Việc sử dụng và cung cấp chữ ký số phải tuân thủ chặt chẽ những quy định về chữ ký số nhằm đảm bảo quyền lợi cũng như tính hợp pháp cho mỗi người dùng trên các giao dịch điện tử. Dưới đây, EasyInvoice gửi đến bạn những quy định về chữ ký số mới nhất, chi tiết nhất năm 2020.
Quy định pháp luật về giá trị pháp lý của chữ ký số
Việc xác định giá trị pháp lý của chữ ký số vô cùng quan trọng, điều này đảm bảo tính minh bạch – hợp pháp và an toàn cho mỗi người dùng trên các giao dịch điện tử, đặc biệt là chống giả mạo chữ ký. Giá trị pháp lý của chữ ký số được căn cứ theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp văn bản cần có chữ ký số thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là hợp pháp nếu được ký bằng chữ ký số đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật.
– Đối với trường hợp văn bản cần đáp ứng được yêu cầu đóng dấu của cơ quan tổ chức thì thông điệp dữ liệu đó phải được ký bởi chữ ký số của cơ quan tổ chức đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, với một chữ ký số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam sẽ có giá trị pháp lý và hiệu lực tương đương như chữ ký số cấp giấy phép bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam.
Quy định về điều kiện tạo chữ ký số đảm bảo an toàn đối với các đơn vị cung cấp
Đối với những đơn vị cung cấp chữ ký số việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện tạo chữ ký số theo quy định của pháp luật là điều tất yếu, nhằm đem đến chữ ký số đảm bảo an toàn tuyệt đối cho mọi người dùng. Ba điều kiện tạo chữ ký số đảm bảo an toàn được quy định rõ tại Điều 9 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP:
– Thứ nhất, chữ ký số phải được tạo ra trong khoảng thời giản chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó
– Thứ hai, chữ ký số phải được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai được ghi trên chứng thư số do một trong 4 tổ chức dưới đây cấp:
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.
– Thứ ba, đảm bảo chắc chắn rằng khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký đó.
Theo đó, các đơn vị cung cấp chữ ký số phải tuân thủ tuyệt đối 3 điều kiện trên.
Quy định về sử dụng chữ ký số
Việc sử dụng chữ ký số của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cũng có những quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính an toàn và hợp pháp khi sử dụng cho người dùng. Quy định về sử dụng chữ ký số được Chính phủ nêu rõ tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
– Chỉ được sử dụng trong các giao dịch theo đúng thẩm quyền của cơ quan, tổ chức và chức danh được cấp chứng thư số đối với chữ ký số của những người được cấp chứng thư số chỉ được sử dụng.
– Đối với việc ký thay hoặc là ký thừa lệnh theo quy định được thực hiện do người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số của mình sẽ được hiểu là căn cứ chức danh của người ký được ghi trên chứng thư số.
Trên là những quy định về chữ ký số chi tiết và mới nhất năm 2020, hy vọng bài viết này đã cung cấp đến bạn đọc những thông tin hữu ích. Nếu bạn đang có nhu cầu tìm hiểu chữ ký số uy tín, hợp pháp và đáp đầy đủ các điều kiện tạo chữ ký số đảm bảo an toàn theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP, vui lòng liên hệ với EasCA theo hotline: 0981 772 388 để được tư vấn miễn phí.
Chữ ký số Giao Nhanh - Call Center : 0923 990 990
119 Nguyễn Thượng Hiền, P. 6, Q. Bình Thạnh